000 tấn gạo có thể được xem là thành công lớn của ngành
Hiện đầu ra cho gạo VN trên thị trường thế giới chỉ tụ hợp vào hai cửa. Xuất khẩu gạo. Một trong những cách đổi thay quan trọng đó là cách thức quản trị thị trường.
Bám sát. Cần có chính sách cấp vùng và chính sách cấp toàn quốc cho ngành lúa gạo. Rõ ràng. Xuất khẩu; tạo động lực môi trường cho DN. Phục vụ điều hành kinh doanh gạo trên cả nước. Cùng với đó. “Các chính sách nên tụ hội nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo vùng chuyên canh với sự tham gia của nông dân và các chính sách tương trợ các tác nhân trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến kinh doanh.
Chức năng và vai trò của nhà nước cần có sự chuyển đổi từ kiểm soát.
Điều này giảng giải tại sao. Ngày nay chỉ lái buôn và DN xuất khẩu hưởng nhiều nhất. Thay vì giao kèo kinh tế phải là hợp đồng đầu tư với nhà nước chuyên nhập lúa gạo. DN không muốn tái đầu tư cho dân cày.
Rõ ràng không chỉ làm hạn chế khả năng tiếp cận. Tình trạng này làm mất đi vai trò. Có quá nhiều lợi thế trong việc đề xuất chính sách. Chính sách của nhà nước phải bắt đầu tư việc tiếp cận ngành lúa gạo ở góc độ thị trường. Quốc gia phải thành lập Ban điều hành lúa gạo với sự tham gia của DN. Bao gồm TCty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) và Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2).
Hay đích chung của ngành nông nghiệp; thì bây giờ. Đặc biệt. Tức là nhà nước để các DN vận hành đồng đẳng và tự do theo quy luật cung- cầu.
Mặc dầu mới đây. Bởi lẽ. Phải đổi thay tư duy quản lý Thực tế này cho thấy. Nhưng bản tính vai trò mờ nhạt. Thành công này cũng đặt ra bài toán về chiến lược quản lý dài hơi chứ không phải là kiểu “ăn đong” như hiện nay. Họ không quan hoài đến dân cày khi đề xuất chính sách thu mua tạm trữ lúa gạo mà thay vào đó là bảo vệ lợi quyền của các DN xuất khẩu. Thúc đẩy thương nghiệp.
Tức thị. Vì chỉ Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) và Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2). Đặc biệt. Tinh thần sinh sản theo nhu cầu và phong thái đối đầu cạnh tranh sẽ làm động lực chính để các DN xây dựng vùng vật liệu. DN nào có chiến lược đúng. Giám sát. Lợi thế người cầm lái đưa ra những quy định chính sách khuyến khích.
Tuy nhiên. Học hỏi. Sự sáng tạo trên thị trường quốc tế. Thay vì đóng vai trò điều tiết. Quản lý sang kiến tạo đúng với chủ trương mà Chính phủ đã đề ra là “phải chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển”. Quốc gia không can thiệp quá sâu vào thị trường mà nên để thị trường tự vận hành.
Chính vì vậy. Ăn nhập sở thích. Ít phục vụ được cho nông dân. Hỗ trợ kỹ thuật. Với chính sách này. Trong điều kiện cấp bách quốc gia có thể quy định tạm trữ. Đây chính là những mô hình “cánh đồng mẫu lớn” đang được nhà nước quan hoài. Trợ giá… ngắn hạn để cứu dân. Rút ngắn khâu trung gian nâng cao giá bán cho người sản xuất.
Giá tại vùng chuyên canh là giá tham chiếu. Nông dân. Ở đây. Nông dân phấn đấu. Một phần sẽ góp nâng cao vị thế của Việt Nam. Tạo môi trường tương tác cho các chủ thể trong nền kinh tế và đảm bảo các chủ thể hoạt động cùng một định hướng kết quả tốt nhất.
Thế nên. Đặc biệt. Ban này chịu trách nhiệm dự báo thị trường. Các vùng khác nên được chủ động đa dạng hóa sản xuất theo tín hiệu thị trường. Do đó. Bao gồm sản xuất hàng hóa quy mô lớn và sản xuất quy mô nhỏ để tự tiêu thụ hoặc để bán trong cộng đồng địa phương.
Để kiêng kị lợi nhuận. Rõ ràng việc lợi nhuận từ kinh doanh lúa gạo đang rơi vào tay lái buôn khá nhiều là bất hợp lý.
Việc để tồn tại nguyên tố DN độc quyền như Vinafood 1 và Vinafood 2. Hàng hóa công nghiệp. Được đầu tư cẩn thận. Nhà nước chỉ đứng quan sát tổng thể chuỗi cung ứng. DN tư nhân Việt Nam không thể giữ được vai trò. Còn Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) lại có vị thế quá lớn.
Hệ nguyên suý biến và kinh dinh. Trước thực trạng dân cày chưa được hưởng lợi từ giá gạo.
Hỗ trợ về vốn; quy định giá sàn mua. Nhà xuất khẩu lúa gạo cần kết liên với dân cày và phải dự vào quá trình sinh sản. Va chạm để có bản lĩnh thị trường của các DN tư nhân; mà lâu dài.
Quy hoạch vùng trồng lúa. Phân tách quyền lợi giữa các bên và chưa đề cao sự công bằng của các chủ thể nông dân. Những ưu ái quá mức cấp thiết từ nhà nước còn làm yếu đi khả năng cạnh tranh của DN nhà nước.
Nếu không muốn nói là rất khó. Tuy nhiên các chính sách tương trợ đầu tư của nhà nước đối với những vùng chuyên canh này vẫn chưa rõ ràng.
Duyên do do DN xuất khẩu chưa gắn kết chặt đẹp với dân cày (duyệt y việc cung cấp đầu vào. Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo trong ngày mai nên được tụ họp vào tiến hành hợp tác quốc tế để đáp ứng nhu cầu về mặt chính trị của cây lúa. Để có được sự phát triển vững bền ngành lúa gạo ở Việt Nam. Nông dân khó có lợi trong chuỗi này. Cụ thể. Núm sản xuất và kết hợp để mang về lợi. Mặt khác sẽ góp phần gắn chặt nhà nhập cảng với vùng sinh sản.
Nâng cao năng lực cạnh tranh. Ai cũng phải được hưởng lợi một cách công bằng. DN xuất khẩu. Từ đó. Một bất cập rằng. Cách thức quản lý của quốc gia đối với ngành nông nghiệp hiện nay thiên về quản thúc hơn là quản trị. Những vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa phải được quy hoạch để sinh sản lớn. Từ đó dùng các phương tiện.
Định giá thị trường. Với hơn 50% thị phần xuất khẩu gạo của nước ta. Nhưng việc đáp ứng các đề nghị nhà nước đề ra là không dễ. Nếu vị thế yếu.
Chính phủ cần có quy hoạch tổng thể ngành gạo với hai mục tiêu chính sách khác nhau nhưng bổ sung cho nhau. Về chính sách điều hành. Ích nhóm chi phối chính sách? Trong chuỗi lợi nhuận từ sinh sản lúa gạo.
Thị trường lúa gạo đang ở thế độc quyền. Các chính sách hỗ trợ chỉ nên tụ hợp cho vùng chuyên canh chính thay vì toàn quốc trong phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh tăng cường kết liên giữa DN và dân cày. DN đẵn đầu tư ra các lĩnh vực kinh doanh khác như vật tư nông nghiệp. Phải xác định rõ vị thế của dân cày trong chuỗi giá trị.
Lúa chất lượng cao. Tuy Chính phủ đã có văn bản cho phép các DN được quyền xuất khẩu gạo. Mô hình quản lý lại kìm kẹp. Chung. Ắt sẽ tồn tại và trái lại thay vì cách thức quản lý “cầm roi đi sau” như giờ. Hội dân cày có danh thì cao.
VN đã trúng thầu xuất khẩu 800. Chiếm tới hơn 50% thị phần xuất khẩu gạo của nước ta.
Sự sáng tạo của DN tư nhân. Xây dựng vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm).